Tạo hình một miệng nối tĩnh mạch gan trong ghép gan từ người cho sống dùng mảnh ghép gan phải
Đào Đức Dũng, Hoàng Đức Nam, Park Young Mok, Chu Chong Woo
Bệnh viện Vinmec
Tổng quan: Tái thiết dòng hồi lưu của gan ghép là yếu tố quyết định sự thành công của ghép gan từ người cho sống dùng mảnh ghép gan phải. Chúng tôi đã đơn giản hóa kỹ thuật tái tạo tĩnh mạch gan mà không cần sử dụng đoạn mạch lấy từ xác.
Phương pháp: 24 bệnh nhân được ghép gan từ người cho sống dùng mảnh ghép gan phải tại Bệnh viện Quốc tế Vinmec từ 04/2017 đến 02/2019. Tạo hình tĩnh mạch gan được thực hiện bởi một phẫu thuật viên. Với mảnh ghép gan phải bảo tồn phần xa của tĩnh mạch gan giữa, tạo hình tĩnh mạch gan giữa bằng đoạn mạch nhân tạo với miệng nối tĩnh mạch hạ phân thùy 5 kiểu tận tận và miệng nối tận bên tĩnh mạch hạ phân thùy 8, khâu vắt, chỉ polypropylen 5/0. Các trường hợp mảnh ghép gan phải mở rộng, thực hiện miệng nối tận tận giữa đoạn mạch nhân tạo và tĩnh mạch gan giữa. Tạo hình một miệng nối chung cho tĩnh mạch gan giữa sau tạo hình và tĩnh mạch gan phải. Chúng tôi phân tích kết quả phẫu thuật và đánh giá tình trạng tĩnh mạch gan sau ghép.
Kết quả: Chúng tôi chủ yếu dùng mảnh ghép gan phải mở rộng (75.0%); thể tích gan còn lại của người hiến 41.5±3.3% (36.7-49.4%). Trọng lượng mảnh ghép 682.0±143.5 gram; GRWR 1.26±0.37; kích thước tĩnh mạch gan phải trước và sau tạo hình lần lượt 29.5±6.4 mm (13-38mm) và 42.2±7.8 mm (25-52mm). Thời gian Back table 58.8±14.7 phút (32-81 phút); thời gian thiếu máu mạnh 73.9±22.1 phút (24-126 phút); thời gian thiếu máu nóng 50.0±11.5 phút (37-76 phút); thời gian thực hiện miệng nối tĩnh mạch gan 25.9±5.5 phút (17-39 phút); thời gian mổ 535.9±115.9 phút. Thời gian nằm viện 25.1±8.1 ngày (15-45 ngày). 1/24 trường hợp (4.2%) hẹp tĩnh mạch gan phải cần đặt stent ở ngày hậu phẫu thứ nhất; thời gian theo dõi trung bình 12.5±6.6 tháng (1-22 tháng).
Kết luận: Tạo hình một miệng nối tĩnh mạch gan trong ghép gan từ người cho sống dùng mảnh ghép gan phải là kỹ thuật đơn giản và khả thi mà không cần dùng các mạch máu lấy từ xác. Hơn nữa, nó có thể ngăn ngừa hiệu quả hẹp miệng nối tĩnh mạch gan.
Abstract
The Single Orifice Hepatic Vein Reconstruction in Living Donor Liver Transplantation Using Right lobe Graft
Introduction: Outflow reconstruction of the liver graft is a key to successful results of living donor liver transplant (LDLT) using right lobe graft. We simplified the technique for hepatic vein reconstruction that does not require the use of cadaveric veins.
Methods: Among 24 patients who underwent LDLT using right lobe graft at Vinmec International Hospital. And we performed single orifice right hepatic vein (RHV) reconstruction between April 2017 and February 2019. All patients’ hepatic vein were reconstructed by single surgeon. In the case using Caudal middle hepatic vein trunk preserved right lobe (CMPRL/MRL) graft, vein segment 5 was anastomosed to the interposition vascular graft in an end-to-end fashion using 5/0 polypropylene continuous sutures. Vein segment 8 was anastomosed to the interposition graft in an end-to-side manner. In the case using Extended right lobe (ERL) graft, middle hepatic vein (MHV) was anastomosed to the interposition graft in an end-to-end fashion. We conjoined this reconstructed MHV and RHV. We retrospectilvely analyzed surgical outcomes.
Results: We prefer ERL graft (75.0%); the remnant and total liver volume ratio was 41.5±3.3% (36.7-49.4%). Graft weight 682.0±143.5 gram; GRWR 1.26±0.37; Right hepatic vein size before and after venoplasty were 29.5±6.4 mm (range, 13-38mm) and 42.2±7.8 mm (range, 25-52mm). Mean back table time was 58.8±14.7 minutes (range, 32-81 minutes); Mean cold ischemia time was 73.9±22.1 minutes (range, 24-126 minutes); Mean warm ischemia time was 50.0±11.5 minutes (range, 37-76 minutes); Hepatic vein reconstruction time was 25.9±5.5 minnutes (range, 17-39 minutes); Mean operative time was 535.9±115.9 minutes. Mean hospital stay were 25.1±8.1 days (range, 15-45 days). The intervention rate for outflow stenosis was 1/24 case (4.2%) of a mean follow-up of 12.5±6.6 months (range, 1-22 months).
Conclusion: The single orifice hepatic vein reconstruction in LDLT using right lobe graft is a simple and feasible surgical technique and it does not require the use of cadaveric vessels. Most of all, it can prevent effectively RHV stenosis.
- CÁC YẾU TỐ CÂN NHẮC LỰA CHỌN ĐIỀU TRỊ TOÀN THÂN BƯỚC 2 UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN KHÔNG THỂ PHẪU THUẬT ĐƯỢC: CA LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN K
- Chiến lược điều trị chuỗi trong Ung thư biểu mô tế bào Gan: Dữ liệu đời thực và ca lâm sàng tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.
- Kỷ nguyên mới trong điều trị ung thư biểu mô tế báo gan tiến triển: Lựa chọn điều trị bước 2 và thời điểm thích hợp để chuyển bước điều trị
- TIẾP CẬN ĐIỀU TRỊ NHIỀU BƯỚC VỚI LIỆU PHÁP TOÀN THÂN NHẰM KÉO DÀI SỐNG CÒN TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN: BÀN LUẬN CA LÂM SÀNG
- ĐIỀU TRỊ ĐA MÔ THỨC CHO UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN QUÁ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT: ĐÁNH GIÁ QUA CA LÂM SÀNG TACE PHỐI HỢP ĐIỀU TRỊ TOÀN THÂN
- HIỆU QUẢ CỦA ĐIỀU TRỊ ĐA MÔ THỨC CHO UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN QUÁ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT: ĐÁNH GIÁ QUA CA LÂM SÀNG ĐƠN LẺ
- HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ XƠ GAN DO HBV BẰNG CÁC THUỐC NAs
- TỐI ƯU HÓA ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VI RÚT C MẠN TÍNH
- CẬP NHẬT TIẾN BỘ MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN & ĐIỀU TRỊ BỆNH GAN NHIỄM MỠ KHÔNG DO RƯỢU
- Vietnam Association of the Study of Liver Disease Hanoi City, Vietnam
- HBV cccDNA: CON ĐƯỜNG HÌNH THÀNH, VAI TRÒ VÀ NGUYÊN LÝ ĐỊNH LƯỢNG
- Virus viêm gan Delta: Nguy cơ gây bệnh gan tiến triển nhưng chưa được quan tâm
- HBV cccDNA: sự dai dẳng của nó trong nhân tế bào gan bị nhiễm là thách thức chủ yếu đối với sự điều trị khỏi chức năng nhiễm HBV mạn
- GIÁ TRỊ CỦA CÁC XÉT NGHIỆM TRONG QUẢN LÝ BỆNH VIÊM GAN VI RÚT B MẠN
- Cập nhật các dấu ấn sinh học phân tử trong tầm soát phát hiện sớm ung thư gan ở bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính
- CHIẾN LƯỢC TIẾP CẬN MỚI TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN B
- Điều trị toàn thân cho bệnh nhân UTBMTBG quá chỉ định phẫu thuật giai đoạn trung gian
- CẬP NHẬT VỀ CÁC KỸ THUẬT ĐO ĐÀN HỒI GAN
- Tình hình bệnh Viêm gan vi rút và Đáp ứng ở Việt Nam
- Implementing living donors pediatric liver transplantation program: children hospital 2 experience
- viêm tụy mạn sỏi tụy trên bệnh nhân không uống rượu
- KẾT QUẢ SỐNG THÊM LÂU DÀI SAU TẮC MẠCH XẠ TRỊ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN KHÔNG CÒN CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT
- Viêm gan chưa rõ nguyên nhân ở trẻ em
- Nhiễm Viêm gan B: Các tiến bộ và quần thể bệnh nhân đặc biệt
- Nội soi siêu âm hướng dẫn dẫn lưu mật trong bệnh lý tắc mật ác tính