Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt khối tá tụy với miệng nối tụy - dạ dày
Phẫu thuật cắt khối tá tràng, đầu tuỵ (DPC) là phẫu thuật bao gồm cắt cả khối gồm tá tràng, đầu tuỵ, đường mật chính, túi mật, một phần dạ dày và đoạn đầu hỗng tràng được Whipple thực hiện thành công lần đầu tiên trên người vào năm 1935.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT KHỐI TÁ TỤY VỚI MIỆNG NỐI TỤY- DẠ DÀY
Evaluation of Result for DPC Operation with Pancreas-Stomach Anastomosis
Đào Quang Minh*, Vũ Thành Chung*, Vũ Khang Ninh* và CS
* Bệnh viện Thanh Nhàn
Phản biện: PGS TS Lê Thanh Sơn và GS TS Lê Trung Hải
Tóm tắt:
Giới thiệu: Nối tuỵ-dạ dày trong phục hồi lưu thông tiêu hoá sau cắt khối tá tràng, đầu tuỵ có nhiều ưu điểm và được thực hiện ở một số cơ sở y tế. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu trên 15 trường hợp cắt tá tràng, đầu tuỵ có nối tuỵ-dạ dày tại bệnh viện Thanh Nhàn từ 1/2016 -12/2018. Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình là 315 phút, thời gian thực hiện miệng nối tụy – dạ dày trung bình là 25,5 phút. Thời gian nằm viện trung bình 12,3 ngày. Biến chứng sau mổ 6,7% rò tụy, 13,3% xuất huyết tiêu hoá, 6,7% có áp xe tồn dư. Tất cả các biến chứng ở mức độ I, II. Tỷ lệ biến chứng chung là 33,3%. Kết luận: Phẫu thuật cắt khối tá tụy miệng nối tụy dạ dày thực hiện tại bệnh viện Thanh Nhàn bước đầu đạt nhiều kết quả khả quan.
Từ khoá: cắt khối tá tuỵ, nối tuỵ-dạ dày
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật cắt khối tá tràng, đầu tuỵ (DPC) là phẫu thuật bao gồm cắt cả khối gồm tá tràng, đầu tuỵ, đường mật chính, túi mật, một phần dạ dày và đoạn đầu hỗng tràng được Whipple thực hiện thành công lần đầu tiên trên người vào năm 1935. [1,2]
Trong cắt khối tá tụy thực hiện miệng nối tụy - ruột (viết tắt PJ: pancreticojejunostomy) là kỹ thuật thông thường được hầu hết các phẫu thuật viên sử dụng. Mặc dù nối tụy - ruột sinh lý hơn nối tụy - dạ dày và được nhiều tác giả sử dụng. Tuy nhiên nhờ những ưu điểm của nối tụy với dạ dày như nhờ acid trong dịch dạ dày có khả năng ngăn ngừa quá trình hoạt hoá các men của tụy, dễ dàng thực hiện khâu nối, sonde dạ dày giúp miệng nối được giảm áp. Khi có biến chứng xuất huyết tiêu hóa thì có thể điều trị bảo tồn bằng hút, rửa qua sonde dạ dày, cầm máu qua nội soi dạ dày … Vì vậy phương pháp nối tụy - dạ dày sau cắt khối tá tràng đầu tụy ngày càng phổ biến hơn với tỉ lệ biến chứng và tử vong sau phẫu thuật thấp.
Từ 2016 đến nay bệnh viện Thanh Nhàn đã thực hiện kỹ thuật này trên 15 trường hợp và đạt kết quả tốt. Chúng tôi nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật cắt khối tá tuỵ với miệng nối tuỵ - dạ dày tại Bệnh viện Thanh Nhàn.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
15 bệnh nhân được chỉ định cắt khối tá tụyvà được áp dụng phương pháp lập lại lưu thông tiêu hóa tụy dạ dày tại khoa Ngoại tổng hợp bệnh viện Thanh Nhàntừ 1/2016 -12/2018
2. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu hồ sơ bệnh án
Chỉ tiêu nghiên cứu trước mổ: bao gồm giới, tuổi, chỉ số BMI, phân loại nguy cơ theo Hiệp hội hồi sức Mỹ (ASA).
Chỉ tiêu nghiên cứu trong mổ: lượng máu mất, lượng máu và huyết tương truyền, thời gian mổ, số lượng hạch nạo vét được.
Chỉ tiêu nghiên cứu sau mổ: thời gian nằm viện, biến chứng sau mổ (theo phân loại Clavien - Dindo), biến chứng rò tụy, rò mật, chậm lưu thông dạ dày.
Kỹ thuật mổ
Thực hiện cắt khối tá đầu tụy trình tự các bước theo phương pháp Whipple kinh điển hoặc cải tiến. Miệng nối tụy dạ dày: mỏm tụy được nối vào mặt sau dạ dày, mở mặt trước dạ dày dài khoảng 5 cm, qua mặt trước dạ dày tiếp tục mở mặt sau dạ dày kích thước vừa đủ với kích thước mỏm tụy, không nên mở quá rộng hoặc quá hẹp, trung bình 2,5 - 3 cm, khâu 2 lớp mủi rời bằng chỉ monoxyl 3 - 0: lớp ngoài khâu thanh mạc cơ của dạ dày với nhu mô tụy, lớp trong khâu lớp toàn thể với nhu mô tụy ở phía trong niêm mạc của dạ dày, miệng nối tụy dạ dày cách miệng nối vị tràng ít nhất là 6 cm, miệng nối mật ruột tận bên, miệng nối vị tràng tận bên, mặt trước dạ dày được khâu vắt một lớp bằng chỉ vicryl 2 – 0, đặt một dẫn lưu dưới gan và luôn luôn mở thong hỗng tràng để nuôi dưỡng.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung:
Trong 15 bệnh nhân được phẫu thuật cắt khối tá tụy miệng nối tụy dạ dày có 9 nam và 6 nữ, tuổi trung bình 56,1 (24-75 tuổi), tiền sử có 4 bệnh nhân đái tháo đường, 3 bệnh nhân có bệnh lý tụy mạn tính (sỏi tụy, viêm tụy mạn).
Đặc điểm lâm sàng:
+ Triệu chứng cơ năng: đau bụng (73,3%), ăn kém (80%) là các triệu chứng thường gặp
+ Triệu chứng toàn thân và thực thể: vàng da (60%); gan to (13,3%); túi mật to (40%)
2. Đặc điểm phẫu thuật
- Thời gian phẫu thuật trung bình là 315 phút tương đương các tác giả khác
- Thời gian thực hiện miệng nối tụy – dạ dày trung bình là 25,5 phút.
- Máu truyền trong phẫu thuật: 13.3% BN thấp hơn các tác giả khác.
3. Kết quả điều trị
3.1. Kết quả điều trị sớm
- Diễn biến bệnh: thời gian trung tiện trung bình là 90,4 giờ. Thời gian rút
sonde dạ dày trung bình là 6,4 ngày. Thời gian rút dẫn lưu trung bình là 11,1 ngày. Kết quả này phù hợp với các tác giả khác.
- Điều trị: 100 % BN được truyền đạm; 48,3% được truyền albumin và 20 % BN dùng Sandosteron. Thời gian sử dụng kháng sinh trung bình là 10,3 ngày. Thời gian nằm viện trung bình là 12,3 ngày.
- Sinh hóa máu sau phẫu thuật: bilirubin, SGOT, SGPT của BN giảm hơn nhiều so với trước phẫu thuật.
Bảng 1: Biến chứng sau phẫu thuật
Biến chứng |
Số bệnh nhân |
Tỷ lệ |
Xuất huyết tiêu hóa |
2 |
13,3% |
Rò tụy |
1 |
6,7% |
Rò mật |
0 |
0 |
Chậm lưu thông dạ dày |
0 |
0 |
Chảy máu trong ổ bụng |
0 |
0 |
Áp xe tồn dư |
1 |
6,7% |
Nhiễm trùng vết mổ |
2 |
13,3% |
Viêm phổi |
1 |
6,7% |
Nhận xét: có 6,7% rò tụy, 13,3% xuất huyết tiêu hoá, 6,7% có áp xe tồn dư. Tất cả các biến chứng ở mức độ I, II. Tỷ lệ biến chứng chung là 33,3%. Kết quả của chúng tôi thấp hơn hoặc tương đương với các tác giả khác như Bratch (34,3%); De Olivera (58,5%); Fang (45,1%); O’Neil (34%). Hồ Văn Linh (31%)
- Xuất huyết tiêu hóa (13,3%) điều trị bảo tồn qua hút sonde dạ dày bằng huyết thanh ấm; 1 BN phải truyền 10 đơn vị hồng cầu khối, 7 đơn vị plasma và 2 đơn vị tiểu cầu máy. Chúng tôi chưa thấy có tác giả nào đưa ra tiêu chuẩn cụ thể để chỉ định mổ lại. Theo chúng tôi nếu truyền máu và theo dõi dịch qua sonde dạ dày mà chảy máu tăng, hematocrite giảm thì nên mổ lại để kiểm tra. Điều quan trọng nhất để giảm biến chứng xuất huyết tiêu hoá là phải cầm máu kỹ diện tụy, không nên đốt điện mà phải sử dụng khâu cầm máu và nên kiểm tra kỹ miệng nối tụy - dạ dày khi làm miệng nối dạ dày - hỗng tràng.
- Rò tụy 6,7%, đều ở mức độ A về mặt lâm sàng, đây là tỉ lệ rò tụy thấp so với nghiên cứu của Aranha (13,6%); Arnaud (13%)
- Chẩn đoán giải phẫu bệnh sau phẫu thuật: u bóng Vater 26.7%; ung thư tụy 13.3%; ung thư phần thấp OMC 13.3%; viêm tụy mạn 26,7%. Các tổn thương lành tình khác chiếm 20%.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị
- Các yếu tố cận lâm sàng như hồng cầu, protein máu thấp, albumin máu thấp ảnh hưởng đến biến chứng chung.
- Tỉ lệ biến chứng chung ở nhóm bệnh nhân có nhu mô tụy xơ cao hơn so với nhóm có nhu mô tụy bình thường. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả như Shinchi, Fang ...
- Octreotid, truyền máu sau phẫu thuật có vai trò quan trọng để điều trị các biến chứng, đặc biệt BN có biến chứng chảy máu hoặc rò tụy. Alghamdi (2007) thấy là việc sử dụng octreotide có liên quan với một tỉ lệ giảm đáng kể rò tụy sau phẫu thuật tụy
3.3. Kết quả xa
Chúng tôi đang theo dõi, hiện có 3 bệnh nhân trong nhóm ung thư tụy đã tử vong. Như vậy có thể thấy rằng kỹ thuật nối tụy vào mặt sau dạ dày được Waugh và Clagette thực hiện lần đầu tiên trên người vào năm 1946, Mackie (1975) và Delcore (1990). Theo lý thuyết, kỹ thuật này có một số ưu điểm là: miệng nối tụy dạ dày dễ thực hiện, dịch tụy bị bất hoạt trong môi trường acid của dạ dày, giảm số miệng nối trên một quai hỗng tràng và dạ dày thì được giảm áp liên tục nhờ sonde dạ dày [2]. Mason GR(1999), nghiên cứu tổng kết 614 trường hợp nối tụy dạ dày sau cắt khối tá đầu tụy, thấy rằng tỉ lệ dò tụy là (5%) [8], Wen – Liang Fang (2007), nghiên cứu trên 377 BN cắt khối tá đầu tụy, trong đó188 BN nối tụy hỗng tràng và189 BN nối tụy dạ dày, kết quả tỉ lệ tử vong, biến chứng chung và dò tụy là(8,9%), (56,4%) và(17,6%) ở nhóm nối tụy hỗng tràng so với (2,1%), (33,9%) và(3,7%) ở nhóm nối tụy dạ dày [9]. Tuy nhiên, Yeo CJ (1995), nghiên cứu trên 145 BN bao gồm 72 nối tụy hỗng tràng và 73 nối tụy dạ dày, ông cho rằng hai kỹ thuật này không khác nhau có ý nghĩa về tỉ lệ tử vong, biến chứng chung.
III. KẾT LUẬN
Phẫu thuật cắt khối tá tụy miệng nối tụy dạ dày thực hiện tại bệnh viện Thanh Nhàn bước đầu đạt nhiều kết quả khả quan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hoàng Định, Nguyễn Minh Hải, Nguyễn Thanh Sơn, Đỗ Quang Huy (2002). “So sánh nối tụy – dạ dày và nối tụy – hỗng tràng trong phẫu thuật cắt bỏ khối tá tụy”. Y Học TP. HồChí Minh, 6(2) tr: 177 – 183.
2. Nguyễn Minh Hải, Lâm Việt Trung, Hồ Sỹ Minh (2004). Phẫu thuật cắt khối tá tụy cho bệnh lý đầu tụy và quanh nhú vater tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong 6 năm (1997 – 2003): 101 trường hợp. Y học TP. Hồ Chí Minh, 8(3), tr: 113 – 118.
3. Trịnh Hồng Sơn, Phạm Thế Anh, Nguyễn Hoàng (2009). “Nên nối tụy dạ dày hay nối tụy ruột trong cắt khối tá tụy”. Y học thực hành, 678, tr: 13 – 15.
4. A.N Kingsnorth (1994). “Safety and function of isolated Roux loop pancreaticojejunostomy after Whipple’s Pancreaticoduodenectomy”. Ann R
Coll Surg Engl, 76, tr: 175 – 179.
5. Allen O. Whipple. William Barclay Parsons and Clinton R. Mullins (1935). “Treatment of carcinoma of the ampulla of vater”. Annals of
Surgery, tr 763 – 779.
6. Charles J. Yeo (1995). “Pancreaticogastrostomy and Whipple procedure: radiographic appearance and complications”. Radiology, 196, tr: 251 – 255.
7. Christoph Ansorge (2013). “Pancreatic fistula following pancreaticoduodenectomy”. Karolinska Institutet, tr: 25 – 27.
8. Feng Zhu & Min Wang & Xin Wang et al (2013). “Modified Technique of Pancreaticogastrostomy for Soft Pancreas with Two Continuous Hemstitch Sutures: A Single-Center Prospective Study”. J Gastrointest Surg, 17, tr:1306–9. Wen – Liang Fang (2007). “Comparison Between Pancreaticojejunostomy
and Pancreaticogastrostomy After Pancreaticoduodenectomy”. J Formos Med Assoc, 106(9), tr: 717 – 727.
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ GAN MẬT TỤY VIỆT NAM 2024 Chủ đề: “Đẩy mạnh phát triển tiến bộ kỹ thuật Gan mật tuỵ”
- Tạp chí Gan Mật số 59: "KỶ YẾU HỘI THẢO THƯỜNG NIÊN KỶ NIỆM NGÀY VIÊM GAN THẾ GIỚI Chào mừng 30 năm ngày Truyền thống Bệnh viện Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh Chủ đề: “Chung tay phòng trị Viêm
- Tạp chí Gan Mật số 58 : "Hội thảo Khoa học Ghép gan tại BV TWQĐ 108 tháng 3/2023"
- Tạp chí Gan Mật số 57 : "KHUYẾN CÁO VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ GAN MẬT TUỴ TẠI VIỆT NAM"
- GIÁ TRỊ CỦA AFP-L3%, PIVKA-II TRONG TIÊN LƯỢNG TÁI PHÁT SAU CẮT GAN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
- CÁC RÀO CẢN TRONG QUÁ TRÌNH TIẾP CẬN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VI RÚT: KẾT QUẢ TỪ NGHIÊN CỨU HÀNH TRÌNH NGƯỜI BỆNH
- Dấu Ấn HBcrAg Huyết Thanh Ở Bệnh Nhân Nhiễm Vi Rút Viêm Gan B Mạn Tại Bệnh Viện Bạch Mai
- NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA AFP, AFP-L3 VÀ PIVKA-II KẾT HỢP SIÊU ÂM Ổ BỤNG TRONG PHÁT HIỆN UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT TRÊN ĐỐI TƯỢNG VIÊM GAN, XƠ GAN
- TẠP CHÍ GAN MẬT VIỆT NAM - SỐ 56/2023 - KỶ YẾU HỘI NGHỊ GAN MẬT TOÀN QUỐC LẦN THỨ 17
- Introduction of a new study: Multicenter observational study on HIV/HCV co-infection in Northern Vietnam
- Tumor thrombectomy via surgically reopened umbilical vein as a palliative treatment for patient with advanced Hepatocellular Carcinoma
- CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN NGƯỜI BỆNH XƠ GAN ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2022
- KHÁNG NGUYÊN LIÊN QUAN LÕI VIRUS VIÊM GAN B TRONG BỆNH CẢNH VIÊM GAN SIÊU VI B CẤP: TỔNG QUAN Y VĂN VÀ TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG
- ĐỐT NHIỆT SÓNG CAO TẦN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN: KẾT QUẢ VÀ KINH NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN TƯQĐ 108
- Quản lý và điều trị viêm gan B mạn tái hoạt động trên bệnh nhân can thiệp liệu pháp miễn dịch
- Collaborative Research and Joint Actions Towards Viral Hepatitis Elimination in Vietnam
- Điều trị đa mô thức đối với Ung thư biểu mô bào gan (UTBMTBG)
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ GAN MẬT TỤY VIỆT NAM 2023 “Đẩy mạnh phát triển tiến bộ kỹ thuật Gan mật tụy” Hà Nội - 2023 Kỷ niệm 105 năm Ngày Truyền thống Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An ISSN: 1859 - 431X
- KỶ YẾU HỘI THẢO THƯỜNG NIÊN KỶ NIỆM NGÀY VIÊM GAN THẾ GIỚI 28/7/2023 “Cập nhật Tiến bộ mới về Viêm gan, Xơ gan & Ung thư gan”
- Outcome of brain dead donor liver transplantation: Experience from Viet Duc hospital in Vietnam
- Percutaneous transhepatic laser lithotripsy In treatment of biliary stone
- GIẢI ĐÁP VÀ KHUYẾN CÁO VỀ UNG THƯ GAN
- Ghép gan tại Việt Nam
- MỘT SỐ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG HƯỚNG TỚI DỰ PHÒNG UNG THƯ GAN TẠI VIỆT NAM
- Chung tay phòng trị Viêm gan, Xơ gan và Ung thư gan ở VN